Báo cáo Thị trường lao động năm 2020 – Dự báo nhu cầu nhân lực năm 2021 tại Thành phố Hồ Chí Minh

Thứ tư - 24/02/2021 15:14

BÁO CÁO

Thị trường lao động năm 2020 – Dự báo nhu cầu nhân lực

năm 2021 tại Thành phố Hồ Chí Minh

 

Báo cáo thị trường lao động năm 2020 và dự báo nhu cầu nhân lực năm 2021 dựa trên cơ sở dữ liệu:

 

- Kết quả khảo sát “Thực trạng nhu cầu nhân lực và chất lượng lao động trong các loại hình doanh nghiệp” tại 2.000 doanh nghiệp – 4.000 người lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;

 

- Kết quả khảo sát cung - cầu lao động trên hệ thống lao động - việc làm, sàn giao dịch việc làm, ngày hội tư vấn hướng nghiệp (58.494 doanh nghiệp và 164.614 người có nhu cầu việc làm); hoạt động hướng nghiệp cho trường trung học phổ thông;

 

- Kết quả điều tra nhu cầu sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp năm 2020 tại TP.HCM (2.735 doanh nghiệp);

 

- Niên giám thống kê năm 2019 của Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh;

 

- Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh;

 

- Khai thác số liệu, thông tin từ các báo cáo hội thảo khoa học về thị trường lao động – đào tạo – việc làm do các tổ chức, cơ quan và các trường đại học, học viện nghiên cứu;

Từ nguồn dữ liệu được tổng hợp và ứng dụng phương pháp dự báo để có kết quả báo cáo phân tích như sau:

 

I. THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ NĂM 2020

 

1. Dân số, lao động

 

Theo số liệu thống kê năm 2019, dân số trung bình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 9.038.566 người (nữ chiếm tỷ lệ 51,2%), lực lượng lao động là 4.842.407 người[1]

 

Năm 2020, tổng số lao động đang làm việc là 4.724.798 người[2], tăng 2,43% so với cùng kỳ năm 2019. Lao động làm việc trong khu vực ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất với 85,09%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 8,26%, khu vực nhà nước chiếm 6,65%.

 

Bảng 1: Cơ cấu lao động đang làm việc

Khu vực

2017

2018

2019

2020

Tổng số (%)

100

100

100

100

Khu vực nhà nước

8,60

8,00

7,40

6,65

Khu vực ngoài nhà nước

83,63

83,99

84,49

85,09

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

7,77

8,01

8,11

8,26

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2019 của Cục Thống kê TP.HCM và Báo cáo kết quả thực hiện năm 2020 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP.HCM

 

Dự kiến tổng số lao động làm việc trong các loại hình doanh nghiệp là 3.035.201 người. Trong đó, lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhà nước chiếm 4,51%, doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm 72,31%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 23,18%.

 

Bảng 2: Cơ cấu lao động đang làm việc trong các loại hình doanh nghiệp

Loại hình doanh nghiệp

2017

2018

 

2019

 

2020*

Tổng số (%)

100

100

100

100

Doanh nghiệp nhà nước

5,14

5,14

 

4,72

 

4,51

Doanh nghiệp ngoài nhà nước

72,83

71,85

 

72,14

 

72,31

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

22,03

23,01

 

23,14

 

23,18

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2019 của Cục Thống kê TP.HCM và tính toán của Trung tâm Dự báo NCNL và Thông tin TTLĐ TP.HCM

 

2. Nhu cầu việc làm

 

- Theo cơ cấu nghề, nhu cầu tìm việc tập trung ở các nghề như: Kinh doanh thương mại chiếm 14,66%; kế toán – kiểm toán chiếm 13,56%; hành chính - văn phòng - biên phiên dịch chiếm 11,32%; nhân sự chiếm 8,34%; marketing chiếm 6,44%, công nghệ thông tin chiếm 5,89%; kiến trúc - kỹ thuật công trình xây dựng chiếm 5,47%; dịch vụ vận tải – kho bãi - dịch vụ cảng chiếm 4,98%; kỹ thuật điện - điện lạnh - điện công nghiệp - điện tử chiếm 4,76% và cơ khí - tự động hóa chiếm 4,4%.


Biểu 01: Các nhóm nghề có nhu cầu tìm việc cao trong năm 2020 (%)

 

Theo cơ cấu trình độ, nhu cầu tìm việc của người lao động qua đào tạo chiếm 94,12%, trong đó:

 

+ Đại học trở lên chiếm 63,21%, nhu cầu tìm việc ở các vị trí như: Kế toán trưởng, kỹ sư cơ khí, nhân viên pháp lý, trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng hành chính nhân sự, marketing manager, lập trình viên, giám đốc kinh doanh, chuyên viên quản lý chất lượng,…

 

+ Cao đẳng chiếm 22,28%, tập trung ở các vị trí: Kế toán viên, chuyên viên kinh doanh, nhân viên thu mua, nhân viên chứng từ xuất nhập khẩu, quản lý cửa hàng, nhân viên Digital Marketing, nhân viên kỹ thuật điện, nhân viên IT, quản lý kho,…

 

+ Trung cấp chiếm 6,75%, tập trung ở các vị trí như: Nhân viên kế toán, nhân viên chăm sóc khách hàng, nhân viên văn phòng, lễ tân, thu ngân, kỹ thuật viên điện – điện lạnh, nhân viên kỹ thuật điện tử, nhân viên thiết kế đồ họa, nhân viên thiết kế rập,…

 

+ Sơ cấp chiếm 1,88%, tập trung ở các vị trí như: Tài xế lái xe, nhân viên bán hàng, nhân viên hành chính văn phòng, cộng tác viên bán hàng, thủ kho, nhân viên bảo vệ, nhân viên bếp bánh, tổng đài viên,…

 

Nhu cầu tìm việc của lao động chưa qua đào tạo chiếm 5,88% tập trung ở một số vị trí như: Nhân viên kho, nhân viên bán hàng bán thời gian, nhân viên đóng gói thủ công, nhân viên giúp việc, bồi bàn, bảo vệ tòa nhà, nhân viên bếp, cộng tác viên phục vụ,…


Biểu 02: Nhu cầu tìm việc theo cơ cấu trình độ năm 2020 (%)

 

- Về mức lương, nhu cầu tìm việc của người lao động tập trung nhiều ở mức lương từ 5 – 10 triệu đồng/tháng, cụ thể:

 

+ Dưới 5 triệu đồng/tháng chiếm 7,85% tổng nhu cầu, chủ yếu ở các công việc giản đơn, bán thời gian hoặc cộng tác viên làm những công việc phục vụ, bán hàng, nhập liệu và nhân viên bảo vệ, đóng gói hàng hóa…

 

+ Từ 5 – 10 triệu đồng/tháng chiếm 56,47% tổng nhu cầu, chủ yếu ở các công việc như: Kinh doanh bất động sản, Marketing online, Hành chính nhân sự, Kế toán, Lập trình viên, Tài xế lái xe, Dược sỹ, Điều dưỡng…

 

+ Từ trên 10 – 15 triệu đồng/tháng chiếm 24,30% tổng nhu cầu, chủ yếu tập trung các vị trí: Kế toán trưởng, Biên phiên dịch, Trưởng phòng hành chính – nhân sự, Trưởng nhóm marketing, Kiến trúc sư, Kỹ sư kỹ thuật xây dựng, Chuyên viên lập trình phần mềm…

 

+ Từ trên 15 – 20 triệu đồng/tháng chiếm 9,97% tổng nhu cầu, chủ yếu tập trung các vị trí: Giám sát kinh doanh, Giám đốc nhân sự, Nhân viên pháp chế, Quản lý điều hành, Trợ lý giám đốc, Kỹ sư dự án xây dựng, Giám đốc tài chính, Luật sư…

 

+ Trên 20 triệu đồng/tháng chiếm 1,41% tổng nhu cầu, chủ yếu tập trung các vị trí: Quản lý kinh doanh khu vực, Marketing Manager, Quản lý nhà hàng, Chỉ huy trưởng công trình, Giám đốc điều hành, Giám đốc kinh doanh cấp cao…

 

- Về kinh nghiệmnhu cầu tìm việc ở lao động có kinh nghiệm chiếm 78,25%, tập trung ở các công việc như: Nhân viên kinh doanh; nhân viên bán hàng, tiếp thị; kế toán; nhân viên thu mua; nhân viên kỹ thuật trong lĩnh vực cơ khí, xây dựng, điện và điện tử; quản lý bán hàng, nhân viên văn phòng, Digital Marketing; nhân viên IT; điều dưỡng;… Đặc biệt, đối với vị trí quản lý trong các lĩnh vực như: Giám đốc kinh doanh; quản lý kỹ thuật cơ điện; kế toán trưởng; bếp trưởng; chỉ huy trưởng công trình; giám sát kinh doanh; trưởng phòng quản lý chất lượng;…nhu cầu tìm việc tập trung ở lao động trên 05 năm kinh nghiệm làm việc.

 

Nhu cầu tìm việc ở lao động không có kinh nghiệm làm việc chiếm 21,75%, chủ yếu ở các vị trí công việc bán thời gian như nhân viên bán hàng, phục vụ, thu ngân, chăm sóc khách hàng, phục vụ cá nhân, làm đẹp, giao nhận, phụ kho, bảo vệ…

 

3. Cầu lao động

 

Năm 2020, dịch bệnh Covid-19 tác động đến nền kinh tế thành phố, dự ước tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn GRDP đạt 1,3%, thấp hơn so với năm 2019 (7,86%). Tính đến ngày 15/11/2020, thành phố đã cấp phép 36.650 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký 938.498 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm trước, số giấy phép giảm 8,1% và vốn tăng 58,3%. Việc phát triển doanh nghiệp mới và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra nhiều chỗ việc làm mới thu hút người lao động vào làm việc, góp phần gia tăng nhu cầu nhân lực trong năm.

 

3.1 Nhu cầu nhân lực theo ngành kinh tế

 

Trong năm 2020, nhu cầu nhân lực phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành, lĩnh vực là 256.959 chỗ làm việc, nhu cầu tuyển dụng tập trung ở các ngành:

 

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác chiếm 24,43% tổng nhu cầu, tập trung ở các ngành: Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình; bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác; bán buôn thực phẩm; bán buôn vải, hàng may mặc, giày dép; bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp; bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng; bán buôn chuyên doanh khác; bán buôn ô tô và xe có động cơ khác; bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh;…

 

Công nghiệp chế biến chế tạo chiếm 19,22% tổng nhu cầu, tuyển dụng nhiều ở các ngành: Sản xuất sản phẩm từ plastic; sản xuất khác chưa được phân vào đâu; gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất thực phẩm khác; may trang phục (trừ trang phục từ da lông thú; Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại); in ấn; sản xuất sắt, thép, gang; sản xuất linh kiện điện tử; sản xuất sợi;…

 

Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ chiếm 9,97% tổng nhu cầu, tuyển dụng tập trung ở các ngành: Cung ứng lao động tạm thời; hoạt động của các trung tâm, đại lý tư vấn, giới thiệu và môi giới lao động, việc làm; hoạt động bảo vệ tư nhân; tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại; hoạt động dịch vụ liên quan đến các cuộc gọi; hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại; cung ứng và quản lý nguồn lao động; hoạt động dịch vụ hỗ trợ thanh toán, tín dụng; đại lý du lịch;…

 

Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm chiếm 8,02% tổng nhu cầu, chủ yếu tuyển dụng ở các ngành: Hoạt động trung gian tiền tệ khác; bảo hiểm nhân thọ; hoạt động dịch vụ tài chính khác chưa được phân vào đâu (trừ bảo hiểm và bảo hiểm xã hội); hoạt động cấp tín dụng khác; bảo hiểm phi nhân thọ; hoạt động của đại lý và môi giới bảo hiểm; hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính chưa được phân vào đâu; hoạt động quản lý quỹ;…

 

- Hoạt động kinh doanh bất động sản chiếm 7,77% tổng nhu cầu, tuyển dụng nhiều ở ngành: Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất; Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê.

 

Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ chiếm 7,61% tổng nhu cầu nhân lực, tuyển dụng nhiều ở các ngành: Hoạt động tư vấn quản lý; quảng cáo; hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan; hoạt động thiết kế chuyên dụng; hoạt động pháp luật; hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác; kiểm tra và phân tích kỹ thuật; nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận; cung ứng và quản lý nguồn lao động; hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế;…

 

Thông tin và truyền thông chiếm 4,76% tổng nhu cầu, tập trung ở các ngành: Lập trình máy vi tính; xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan; hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi tính; xuất bản phần mềm; cổng thông tin; hoạt động sản xuất phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình; hoạt động viễn thông có dây; tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính;...

 

Xây dựng chiếm 4,7% tổng nhu cầu, tập trung ở các ngành: Xây dựng nhà để ở; xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác; lắp đặt hệ thống điện; lắp đặt hệ thống xây dựng khác; hoàn thiện công trình xây dựng; xây dựng công trình điện;…

 

Giáo dục và đào tạo chiếm 4,02% tổng nhu cầu, tập trung ở các ngành: Giáo dục khác chưa được phân vào đâu; giáo dục tiểu học; dịch vụ hỗ trợ giáo dục; đào tạo trung cấp; giáo dục thể thao và giải trí; giáo dục mẫu giáo; đào tạo sơ cấp; giáo dục văn hóa nghệ thuật;…

 

Vận tải kho bãi chiếm 3,48% tổng nhu cầu, tập trung tuyển dụng ở các ngành: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải; vận tải hàng hóa bằng đường bộ; bưu chính; vận tải hành khách đường bộ khác; chuyển phát; vận tải hàng hóa đường thủy nội địa; kho bãi và lưu giữ hàng hóa; vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương;…

 

Các nhóm ngành khác chiếm 6,02% tổng nhu cầu, tập trung tuyển dụng ở các ngành: Sản xuất, phân phối hơi nước, nước nóng, điều hoà không khí và sản xuất nước đá; sản xuất, truyền tải và phân phối điện; thoát nước và xử lý nước thải; nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động; hoạt động của các phòng khám đa khoa, chuyên khoa và nha khoa; hoạt động thể thao khác; hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác còn lại chưa được phân vào đâu; cắt tóc, làm đầu, gội đầu; hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ gia đình; nuôi trồng thuỷ sản nội địa; khai thái đá, cát, sỏi, đất sét;…

 

Biểu 03: Các nhóm ngành có nhu cầu nhân lực cao trong năm 2020(%)

 

3.2 Nhu cầu nhân lực 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 9 ngành kinh tế - dịch vụ

 

Nhu cầu nhân lực 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 9 ngành kinh tế - dịch vụ chiếm 82,35% tổng nhu cầu. Trong đó, nhu cầu nhân lực 4 ngành công nghiệp trọng yếu chiếm 17,9% tổng nhu cầu, tuyển dụng ở lao động qua đào tạo chiếm 85,02%, cụ thể: Đại học trở lên (18,96%), cao đẳng (20,05%), trung cấp (23,19%), sơ cấp (22,82%).

 

Ngành cơ khí chiếm 4,59% tổng nhu cầu, tuyển dụng ở các vị trí như: Kỹ sư cơ khí, kỹ sư bảo trì máy móc, nhân viên kỹ thuật lắp đặt máy, nhân viên thiết kế cơ khí, thợ hàn gia công cơ khí, thợ cắt kim loại, thợ mạ kim loại,…

 

Ngành điện tử - công nghệ thông tin chiếm 9,24% tổng nhu cầu, tuyển dụng ở các vị trí như: Kỹ sư điện tử, Nhân viên kỹ thuật điện tử, Kỹ sư thiết kế mạch điện tử, Nhân viên IT, Nhân viên quản trị hệ thống mạng, Lập trình viên, Chuyên viên thiết kế web, Nhân viên hỗ trợ kỹ thuật Công nghệ thông tin,…

 

Ngành chế biến lương thực - thực phẩm chiếm 2,11% tổng nhu cầu, tuyển dụng ở các vị trí như: Nhân viên KCS, thợ vận hành máy sản xuất thực phẩm, nhà chuyên môn về dinh dưỡng, công nhân sản xuất đồ uống,..

 

Ngành hóa chất - nhựa cao su chiếm 1,96% tổng nhu cầu, tuyển dụng ở các vị trí như: Kỹ sư hóa học, kỹ thuật viên hóa, kỹ sư pha chế mỹ phẩm, công nhân sản xuất nhựa,…

 

Biểu 04Nhu cầu nhân lực 4 ngành công nghiệp trọng yếu trong năm 2020 (%)

 

Nhu cầu nhân lực 9 ngành kinh tế - dịch vụ chiếm 64,45% tổng nhu cầu nhân lực, tuyển dụng đối với lao động qua đào tạo chiếm 85,95%, trong đó, đại học chiếm 20,17%, cao đẳng chiếm 23,58%, trung cấp chiếm 30,14%, sơ cấp chiếm 12,06%.

 

Ngành thương mại chiếm 24,43% tổng nhu cầu nhân lực, tuyển dụng ở các vị trí như: Nhân viên kinh doanh, nhân viên quản lý dự án, trưởng nhóm kinh doanh, trợ lý kinh doanh, trưởng nhóm bán hàng, cửa hàng trưởng, nhân viên bán hàng,…

 

Ngành vận tải - kho bãi - dịch vụ cảng chiếm 3,48% tổng nhu cầu nhân lực, tuyển dụng ở các vị trí như: Nhân viên kho, nhân viên kinh doanh xuất nhập khẩu, chuyên viên chứng từ xuất nhập khẩu, nhân viên giao nhận, nhân viên điều phối, lái xe tải,…

 

Ngành du lịch chiếm 2,1% tổng nhu cầu nhân lực, tuyển dụng ở các vị trí như: Nhân viên kinh doanh tour du lịch, nhân viên điều hành tour, hướng dẫn viên du lịch,…

 

Ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin chiếm 5,82% tổng nhu cầu nhân lực, tuyển dụng ở các vị trí như: Nhân viên kỹ thuật viễn thông, nhân viên bưu chính, kỹ sư viễn thông, kỹ thuật viên thiết kế mạng viễn thông,…

 

Ngành tài chính - tín dụng - ngân hàng - bảo hiểm chiếm 8,02% tổng nhu cầu nhân lực, tuyển dụng ở các vị trí như: Chuyên viên tư vấn tín dụng, giao dịch viên, chuyên viên tư vấn bảo hiểm, nhân viên thu hồi nợ, nhân viên thu ngân, chuyên viên quan hệ khách hàng,…

 

Ngành kinh doanh tài sản - bất động sản chiếm 7,77% tổng nhu cầu nhân lực, tuyển dụng ở các vị trí như: Nhân viên kinh doanh bất động sản, chuyên viên tư vấn bất động sản, chuyên viên kinh doanh dự án đầu tư,…

 

Ngành dịch vụ tư vấn, khoa học - công nghệ, nghiên cứu và triển khai chiếm 7,61% tổng nhu cầu nhân lực, tuyển dụng ở các vị trí như: Nhân viên chăm sóc khách hàng, chuyên viên quan hệ khách hàng, nhân viên tư vấn dịch vụ, cộng tác viên tư vấn, nhân viên tổng đài, chuyên viên thông tin – dịch vụ khách hàng,…

 

Ngành giáo dục và đào tạo chiếm 4,02% tổng nhu cầu nhân lực, tuyển dụng ở các vị trí như: Giáo viên Tiếng Anh, giáo viên mầm non, chuyên viên tư vấn giáo dục, nhân viên tư vấn tuyển sinh, nhân viên tư vấn khóa học, chuyên viên quản lý giáo dục,…

 

Ngành y tế chiếm 1,2% tổng nhu cầu nhân lực, tuyển dụng ở các vị trí như: Bác sĩ, dược sĩ, trình dược viên, điều dưỡng, kỹ thuật viên xét nghiệm, kỹ thuật viên thiết bị y tế, phụ tá nha khoa,…

 

Biểu 05: Nhu cầu nhân lực của 9 ngành kinh tế - dịch vụ trong năm 2020 (%)

 

3.3. Nhu cầu nhân lực theo nhóm nghề

 

Kinh doanh - thương mại chiếm 25,96% tổng nhu cầu, tập trung ở các vị trí việc làm như: Nhân viên kinh doanh, bán hàng, cộng tác viên kinh doanh, chuyên viên quản lý kinh doanh, đại diện kinh doanh cấp cao, trưởng phòng kinh doanh thương mại, nhân viên sale dự án, giám đốc kinh doanh, trợ lý kinh doanh, trưởng nhóm bán hàng,…

 

Kỹ thuật điện – điện lạnh – điện công nghiệp – điện tử chiếm 7,11% tổng nhu cầu, tập trung ở các vị trí việc làm như: Kỹ sư điện – điện công nghiệp, kỹ sư điện tử, kỹ sư M&E, nhân viên kỹ thuật điện tử, quản lý kỹ thuật cơ điện, nhân viên lắp đặt và sửa chữa điện,…

 

Công nghệ thông tin chiếm 5,9% tổng nhu cầu, tập trung ở các vị trí việc làm như: Lập trình ứng dụng, nhân viên IT, chuyên viên phát triển phần mềm, nhân viên quản trị và thiết kế cơ sở dữ liệu, nhân viên kỹ thuật thi công và bảo trì hệ thống, chuyên gia mạng máy tính, kỹ sư an ninh mạng, kỹ sư tích hợp hệ thống, nhân viên kỹ thuật phần cứng, chuyên viên dữ liệu,…

 

Dịch vụ tư vấn – nghiên cứu khoa học và phát triển chiếm 5,49% tổng nhu cầu, tập trung ở các vị trí việc làm như: Nhân viên chăm sóc khách hàng, nhân viên tư vấn dịch vụ, cộng tác viên, chuyên viên tư vấn đầu tư, nhân viên hỗ trợ khách hàng, chuyên viên thông tin – dịch vụ khách hàng,…

 

Cơ khí – tự động hoá chiếm 5,14% tổng nhu cầu, tập trung ở các vị trí việc làm như: Nhân viên kỹ thuật - bảo trì, nhân viên cơ khí gò hàn, nhân viên lắp đặt, nhân viên vận hành máy, nhân viên thiết kế cơ khí, thợ hàn gia công cơ khí,…

 

Hành chính - văn phòng – biên phiên dịch chiếm 5,02% tổng nhu cầu, tập trung ở các vị trí việc làm như: Nhân viên văn phòng, chuyên viên hành chính – nhân sự, thư ký hành chính, trợ lý giám đốc, trợ lý chiến lược, nhân viên biên dịch, phiên dịch viên,…

 

Dịch vụ phục vụ cá nhân, bảo vệ chiếm 4,58% tổng nhu cầu, tập trung ở các vị trí việc làm như: Nhân viên tạp vụ - vệ sinh công nghiệp, giúp việc nhà, bảo vệ toà nhà, nhân viên bảo vệ nội bộ,...

 

Kinh doanh quản lý tài sản – bất động sản chiếm 4,48% tổng nhu cầu cầu, tập trung ở các vị trí việc làm như: Nhân viên kinh doanh bất động sản,  giám đốc sàn kinh doanh bất động sản, chuyên viên thẩm định giá bất động sản, chuyên viên kinh doanh bất động sản dự án, nhân viên phát triển mặt bằng,...

 

Tài chính – tín dụng – ngân hàng – bảo hiểm chiếm 4,41% tổng nhu cầu, tập trung ở các vị trí như: Giao dịch viên, chuyên viên tư vấn tín dụng, chuyên viên công nợ, nhân viên hỗ trợ thẩm định tín dụng, nhân viên tín dụng cá nhân, nhân viên thu hồi nợ, tư vấn sản phẩm, trưởng phòng thẩm định, nhân viên nhắc hạn thanh toán,...

 

Kế toán – kiểm toán chiếm 4,25% tổng nhu cầu, tập trung ở các vị trí như: Nhân viên kế toán – kế toán thuế, kế toán bán hàng, kế toán trưởng, kế toán công nợ, kế toán kho, kế toán nội bộ,…


Các nhóm nghề khác chiếm 27,66% tổng nhu cầu tập trung ở các vị trí như: Thiết kế đồ hoạ, bác sỹ chuyên khoa, kiến trúc sư, nhân viên marketing, kỹ sư kiểm định chất lượng, cửa hàng trưởng, chuyên viên nhân sự, biên tập viên, lái xe, công nhân may, phục vụ quán ăn, đầu bếp,…

 

Biểu 06: Các nhóm nghề có nhu cầu nhân lực cao trong năm 2020 (%)

 

3.4 Nhu cầu nhân lực theo trình độ chuyên môn kỹ thuật

 

Kết quả khảo sát cho thấy, nhu cầu tuyển dụng ở lao động qua đào tạo chiếm 85,6% tổng nhu cầu nhân lực. Trong đó, trình độ đại học trở lên chiếm 20,9%, cao đẳng chiếm 17,62%, trung cấp chiếm 21,56%, sơ cấp chiếm 25,52%. Tập trung ở một số nhóm nghề như: Quản lý điều hành, công nghệ thông tin, tài chính – tín dụng – ngân hàng – bảo hiểm, marketing, kế toán – kiểm toán, cơ khí – tự động hoá, kỹ thuật điện – điện lạnh - điện công nghiệp – điện tử, y dược, an toàn lao động - quản lý kiểm định chất lượng, hành chính – văn phòng – biên phiên dịch, kiến trúc kỹ thuật công trình xây dựng, dịch vụ vận tải – kho bãi – dịch vụ cảng, nhân sự, công nghệ chế biến lương thực – thực phẩm;…

 

Nhu cầu nhân lực ở lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng 14,4% tập trung ở các ngành, lĩnh vực thâm dụng lao động như: Dệt may – giày da; nhựa – bao bì, chế biến thực phẩm và các nghề kinh doanh - thương mại, dịch vụ phục vụ cá nhân, bảo vệ, in ấn, kinh doanh quản lý tài sản - bất động sản,…

 

Biểu 07: Nhu cầu nhân lực theo cơ cấu trình độ CMKT năm 2020 (%)

 

3. Theo mức lương và kinh nghiệm làm việc

 

- Về mức lương, tiền lương có vai trò quan trọng trong việc phản ánh kết quả kinh doanh và năng suất của người lao động, tùy vào ngành nghề, vị trí công việc và kinh nghiệm làm việc của người lao động sẽ có tiền lương khác nhau. Theo kết quả khảo sát, nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp tập trung chủ yếu ở mức lương từ 5 – 10 triệu đồng/tháng, cụ thể:

 

+ Mức lương từ 5 - 10 triệu đồng/tháng, chiếm 44,98% tổng nhu cầu, ở các vị trí việc làm như: Nhân viên bán hàng, thợ hàn, nhân viên bảo vệ, kế toán viên, nhân viên văn phòng, nhân viên chăm sóc khách hàng, kỹ thuật cơ khí – bảo trì máy, nhân viên tư vấn, bảo vệ, dược sỹ, lái xe,…

 

+ Mức lương từ 10 - 15 triệu đồng/tháng, chiếm 30,21% tổng nhu cầu ở các vị trí như: Chuyên viên nhân sự, nhân viên quảng cáo, nhân viên phát triển thị trường, kỹ thuật tòa nhà, tư vấn tài chính, nhân viên marketing, thiết kế in ấn, chuyên viên xuất nhập khẩu, đầu bếp, kỹ sư điện – điện công nghiệp – điện tử,…

 

+ Mức lương từ 15 - 20 triệu đồng/tháng, chiếm 17,83% tổng nhu cầu, tập trung tuyển dụng ở các vị trí việc làm như: Chuyên viên thẩm định tín dụng, quản lý bán hàng, lập trình viên, chuyên viên pháp lý, nhân viên tổ chức sự kiện, thiết kế đồ họa, trưởng bộ phận mua hàng,…

 

+ Mức lương trên 20 triệu đồng/tháng, chiếm 4,83% tổng nhu cầu, chủ yếu ở các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm như: Kế toán trưởng, chuyên viên phân tích tài chính, chuyên viên phát triển ứng dụng, tư vấn bảo hiểm, giám sát công trình, bác sỹ chuyên khoa, chuyên viên hoạch định tài chính, giám đốc điều hành, giám đốc kinh doanh, trưởng phòng IT,…

 

Ngoài ra, một số ít doanh nghiệp cũng có nhu cầu tuyển dụng với mức lương dưới 5 triệu đồng/tháng, chiếm 2,15% tổng nhu cầu, tập trung ở việc làm bán thời gian và không yêu cầu kinh nghiệm làm việc như: Công nhân may, tạp vụ, thu ngân, cộng tác viên bán hàng, thực tập sinh kế toán, công nhân bốc xếp, phục vụ nhà hàng - quán ăn,…


Biểu 08: Nhu cầu tuyển dụng theo mức lương năm 2020 (%)

 

- Về kinh nghiệm làm việc, nhu cầu nhân lực đối với lao động có kinh nghiệm làm việc chiếm 61,83% tổng nhu cầu, cụ thể:

 

+ Yêu cầu có 01 năm kinh nghiệm chiếm 37,34% tổng nhu cầu, chủ yếu ở các vị trí như: Chuyên viên kinh doanh, kế toán, marketing, lập trình website, văn thư lưu trữ, nhân viên kho, nhân viên chăm sóc khách hàng, chuyên viên tư vấn chứng khoán, thiết kế đồ họa, điều dưỡng viên,…

 

+ Từ 02 đến 05 năm kinh nghiệm chiếm 21,91% tổng nhu cầu, chủ yếu ở các vị trí việc làm như: Bác sỹ chuyên khoa, kỹ sư cơ khí – tự động hóa, kỹ sư điện – điện tử, kỹ sư xây dựng, biên phiên dịch, chuyên viên kiểm soát nội bộ, chuyên viên pháp lý, nhân sự, bếp trưởng, chuyên viên đào tạo,…

 

+ Trên 05 năm kinh nghiệm làm việc chiếm 2,58% tổng nhu cầu, chủ yếu ở các vị trí việc làm như: Bác sỹ đa khoa, kỹ thuật trắc địa, giám đốc sản xuất, kế toán trưởng, trưởng bộ phận mua hàng, giám đốc điều hành khu vực, chuyên viên phân tích tài chính,…

 

Nhu cầu tuyển dụng đối với lao động không yêu cầu kinh nghiệm làm việc chiếm 38,17%, ở các vị trí: Nhân viên phục vụ quán ăn, pha chế, đóng gói thực phẩm, công nhân sản xuất thực phẩm, sản xuất giấy, bao bì, công nhân xây dựng công trình, bốc xếp hàng hóa, nhân viên bảo vệ, công nhân may, nhân viên giao nhận hàng hóa, công nhân đứng máy in,…


Biểu 09: Nhu cầu nhân lực theo kinh nghiệm làm việc (%)

 

4. Tác động của dịch Covid-19 đối với thị trường lao động

 

Kết quả khảo sát[3], năm 2020 có 35,59% doanh nghiệp tạm ngừng sản xuất, kinh doanh do ảnh hưởng của dịch Covid-19, trong đó, doanh nghiệp tạm dừng hoạt động dưới 01 tháng (24,92%), từ 1 đến dưới 2 tháng (31,46%), từ 2 đến dưới 3 tháng (20,57%), từ 3 tháng trở lên (23,05%). Nguyên nhân dẫn đến doanh nghiệp ngừng hoạt động chủ yếu là ảnh hưởng của chính sách giãn cách xã hội (68,72%), không có thị trường tiêu thụ hàng hóa (22,42%), không có nguyên liệu sản xuất (4,43%), các nguyên nhân khác (4,43%).

 

Về doanh thu, phần lớn doanh nghiệp đánh giá doanh thu 9 tháng đầu năm 2020 giảm so với cùng kỳ năm 2019 chiếm 71,84% doanh nghiệp; 24,28% doanh nghiệp có doanh thu không thay đổi và ngược lại 3,88% doanh nghiệp có doanh thu tăng so với cùng kỳ năm trước. Nếu tình hình dịch bệnh kiểm soát tốt, có 33,15% doanh nghiệp dự kiến doanh thu năm 2020 giảm so với năm 2019, 36,25% doanh nghiệp dự kiến doanh thu không đổi và 30,6% doanh nghiệp dự kiến doanh thu tăng so với năm trước.

 

Về nguyên liệu, hàng hóa đầu vào, có 87,8% doanh nghiệp đánh giá nguồn nguyên liệu, hàng hóa đầu vào cơ bản đáp ứng và đáp ứng tốt nhu cầu của doanh nghiệp và 12,2% doanh nghiệp đánh giá nguyên liệu, hàng hóa đầu vào không đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên nhân dẫn đến nguyên liệu, hàng hóa đầu vào không đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu là do khó khăn trong lưu thông, vận chuyển nguyên liệu, hàng hóa (42,51%), giá nguyên liệu, hàng hóa đầu vào tăng lên (24,55%), ít doanh nghiệp cung ứng (20,96%) và số ít đánh giá chất lượng không đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp (5,39%), nguyên nhân khác (6,59%).

 

Về thị trường tiêu thụ hàng hóa, thị trường tiêu thụ hàng hóa đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh thu của doanh nghiệp. Phần lớn doanh nghiệp đánh giá thị trường tiêu thụ năm 2020 giảm so với năm 2019 chiếm 50,22% doanh nghiệp, có 48,56% doanh nghiệp đánh giá không thay đổi và số ít 1,22% doanh nghiệp đánh giá thị trường tiêu thụ tăng so với năm trước. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thị trường tiêu thụ giảm là do giảm đơn hàng trong nước (45,22%), khó khăn trong vận chuyển, lưu thông (21,67%), giảm đơn hàng xuất khẩu (17,75%) và 15,36% doanh nghiệp đánh giá thị trường tiêu thụ giảm do nguyên nhân khác.

 

Về lao động, đại dịch Covid-19 không chỉ tác động đến phát triển kinh tế, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến người lao động. Theo kết quả khảo sát, có 52,66% doanh nghiệp có lao động không thay đổi so với năm 2019, 13,19% doanh nghiệp có lao động tăng và 34,15% doanh nghiệp có lao động giảm. Trong đó, doanh nghiệp áp dụng các hình thức cho lao động giãn việc, nghỉ luân phiên chiếm 31,77%, lao động bị giãn lương chiếm 31,43%, lao động tạm nghỉ việc không hưởng lương chiếm 7,94% và 28,86% lao động thôi việc, mất việc. Trong số lao động thôi việc, mất việc có 22,28% doanh nghiệp hỗ trợ cho người lao động mất việc, các hình thức hỗ trợ gồm: Hỗ trợ chi phí mất việc làm cho người lao động chiếm 46,64%, hỗ trợ người lao động thủ tục hưởng gói trợ cấp hỗ trợ Covid-19 của Chính Phủ chiếm 28,85%, hỗ trợ xe cho người lao động mất việc về quê chiếm 11,47% và có 13,04% doanh nghiệp hỗ trợ hình thức khác.

 

Trước những khó khăn bởi tác động của dịch bệnh Covid-19, doanh nghiệp đã thay đổi phương thức kinh doanh và áp dụng một số giải pháp ứng phó tác động của dịch bệnh. Trong đó, đa số doanh nghiệp tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm mới chiếm 26,69%; có 23,89% doanh nghiệp thay đổi dịch vụ, sản phẩm cung ứng ra thị trường; 22,09% áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh; 15,42% tìm kiếm thị trường nguyên liệu đầu vào mới và 11,91% đầu tư vào trang thiết bị, công nghệ.

 

5. Nhận định chung

 

Năm 2020, dịch bệnh Covid-19 tác động toàn diện đến tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội của Việt Nam và các quốc gia trên thế giới. Một số doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô sản xuất, kinh doanh và tạm dừng kế hoạch tuyển dụng lao động cho việc mở rộng quy mô sản xuất, người lao động đang làm việc cũng có nguy cơ mất thu nhập, thiếu việc làm, tạm hoãn hoặc bị chấm dứt hợp đồng lao động, các tác động này không chỉ diễn ra đối với người lao động làm việc trong khu vực chính thức, mà ảnh hưởng đến các hoạt động tạo ra thu nhập đối với người lao động trong khu vực kinh tế phi chính thức. Do đó, nhu cầu nhân lực năm 2020 giảm so với năm 2019, nhu cầu nhân lực giảm mạnh ở một số ngành như: Du lịch; dệt may; giày da; giáo dục đào tạo; dịch vụ lưu trú, ăn uống; hoạt động thể thao, nghệ thuật, vui chơi và giải trí...

 

Thành phố đã triển khai nhiều giải pháp[4] nhằm thực hiện “nhiệm vụ kép” vừa ngăn chặn, xử lý tốt tình hình dịch bệnh trên địa bàn, vừa phát triển kinh tế. Thị trường lao động trong những tháng cuối năm có những chuyển biến tích cực, đặc biệt nhu cầu nhân lực các ngành dệt may, giày da; chế biến lương thực, thực phẩm; dịch vụ lưu trú, ăn uống; hoạt động thể thao, nghệ thuật, vui chơi và giải trí đã dần khởi sắc, nhiều doanh nghiệp tiến hành tuyển dụng lao động phục vụ cho đợt sản xuất cao điểm cuối năm và phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2021.

 

II. DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC NĂM 2021

 

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 – 2025, đề ra mục tiêu Thành phố tiếp tục giữ vững vai trò đầu tàu kinh tế của cả nước, đi đầu trong thực hiện mô hình tăng trưởng mới. Phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở nghiên cứu và ứng dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và tăng năng suất lao động, là trung tâm khởi nghiệp sáng tạo lớn nhất cả nước, đi đầu trong việc tận dụng các cơ hội của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phát triển mạnh kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn. Khuyến khích, hỗ trợ để hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn, tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh cao ở khu vực. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp thế mạnh, trọng yếu và có giá trị gia tăng cao, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế thành phố, như: công nghệ thông tin - truyền thông, cơ khí - tự động hóa, chế biến thực phẩm, công nghiệp dược, nhựa, cao su,... Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, hình thành trung tâm sản xuất và cung ứng giống cây, giống con chất lượng cao cho khu vực và cả nước.

 

Với những điều kiện khách quan về hội nhập kinh tế quốc tế và các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế là điều kiện phát triển thị trường lao động thành phố trong các năm tới, dự báo một số ngành tiếp tục có xu hướng phát triển, thu hút nhân lực như:

 

Ngành Điện tử - Công nghệ thông tin: Thành phố phát triển theo hướng chú trọng công nghiệp phần mềm, kỹ thuật số trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng cao. Tập trung các phân ngành, lĩnh vực thuộc danh mục các công nghệ cao ưu tiên đầu tư và sản phẩm công nghệ cao, dịch vụ công nghệ cao ưu tiên phát triển như sản xuất các sản phẩm, linh kiện, thiết bị tin học, viễn thông, nghe nhìn, sản xuất phần mềm và nội dung số. Nhu cầu nhân lực tiếp tục tăng mạnh với các vị trí: an ninh mạng, lập trình, phát triển ứng dụng, thiết kế và điều hành web, thiết kế và thực hiện quy trình công nghệ, kỹ sư điện tử, thiết kế vi mạch, kỹ thuật viên điện tử, bảo trì hệ thống điện tử.…

 

Ngành Cơ khí - Tự động hóa: Thành phố tập trung phát triển các chuyên ngành cơ khí công nghệ cao và có giá trị gia tăng lớn, giảm thiểu sản phẩm cơ khí gia công đơn thuần. Ưu tiên phát triển các nhóm ngành: Cơ khí khuôn mẫu; Máy móc thiết bị điện; Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản và công nghiệp chế biến. Các nhóm ngành cơ khí được khuyến khích phát triển gồm: Sản xuất dụng cụ gia đình; Sản xuất máy công cụ; Sản xuất máy động lực; Sản xuất dụng cụ y tế, quang học, đồng hồ. Thu hút nhân lực ở các vị trí: kỹ thuật viên cao cấp, kỹ sư giám sát, điều khiển trung tâm; kỹ sư công nghệ tự động điều khiển các dây chuyền sản xuất tự động trong các nhà máy; chuyên gia nghiên cứu và chuyển giao công nghệ...

 

Ngành Công nghệ thực phẩm: Tập trung phát triển những sản phẩm tinh chế, có giá trị gia tăng lớn bằng công nghệ hiện đại. Ngoài ra, đầu tư khai thác hết năng lực chế biến thực phẩm hiện có và nâng cao chất lượng, giá trị của sản phẩm. sản xuất sữa; sản xuất dầu thực vật, chế biến thủy sản, chế biến thịt... Nhu cầu nhân lực ở các vị trí như: Kỹ sư công nghệ thực phẩm, phân phối sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm, chuyên gia hương vị, công nhân sản xuất - chế biến thực phẩm, công nhân đóng gói sản phẩm.

 

Thương mại điện tử: Cùng với sự phát triển vũ bão của internet, thương mại điện tử sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, trong thời gian sắp tới nhóm ngành này sẽ tiếp tục thu hút nhân lực với những vị trí: Marketing Supervisor, Digital Planning Manager (Quản lý kế hoạch kỹ thuật số), Digital Marketing (tiếp thị số), điều phối viên truyền thông, copy writer (Người viết quảng cáo)... 

 

Logistics: ngành logistics trong thời gian tới cần rất nhiều nhân lực phục vụ chuỗi cung ứng, với các vị trí: nhân viên chứng từ (Docs - Cus), thanh toán quốc tế, thu mua, nhân viên hiện trường/giao nhận (Operations - Ops), nhân viên điều vận đội xe/bãi (co-ordinator), quản lý hàng hóa….

 

Ngành Dịch vụ du lịch - Nhà hàng - Khách sạn: Tốc độ phát triển của ngành du lịch và các dịch vụ khách sạn, nhà hàng thời gian gần đây kéo theo nhu cầu ngày càng gia tăng về nguồn nhân lực với kỹ năng thực hành, ứng dụng kiến thức vào thực tiễn, kỹ năng du lịch. Tập trung các vị trí việc làm như: hướng dẫn viên du lịch, nhân viên điều hành tour, quản lý nhà hàng, quản lý lữ hành quốc tế, nhân viên tư vấn du lịch,..

 

Ngành Tài chính - Tín dụng - Ngân hàng - Bảo hiểm: nhu cầu nhân lực tập trung ở các vị trí chuyên viên phát triển mạng lưới, thanh toán quốc tế, kiểm tra dữ liệu, phát triển thị trường, chuyên viên tư vấn đầu tư,…

 

Dệt - May - Giày da: các doanh nghiệp dệt - may - giày da đã có nhiều thay đổi trong khâu thiết kế, đầu tư dây chuyền tự động hoá một số công đoạn... Một số vị trí việc làm thu hút nhân lực như: thiết kế mẫu, thiết kế khuôn mẫu, kỹ thuật dây chuyền, thợ lành nghề,...

 

1. Cung nhân lực:

 

Năm 2021, thị trường lao động thành phố phát triển theo hướng tăng dần tỷ trọng lao động khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Dự kiến lao động làm việc là 4.839.408 người; trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 1,74%, công nghiệp - xây dựng chiếm 32,45%, dịch vụ chiếm 65,81%.

 

Bảng 3: Dự báo lao động làm việc theo khu vực kinh tế năm 2021

Khu vực kinh tế

Số lao động

làm việc (người)

Tỉ lệ

(%)

Tổng số

4.839.408

100

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản

84.206

1,74

Khu vực công nghiệp - xây dựng

1.570.388

32,45

Khu vực dịch vụ

3.184.814

65,81

Nguồn:Tính toán của Trung tâm Dự báo NCNL và Thông tin TTLĐ TP.HCM

 

Dự báo lao động làm việc trong các doanh nghiệp năm 2021 là 3.120.217 người, trong đó, lao động làm việc trong doanh nghiệp nhà nước chiếm 4,09%, doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm 72,89%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 23,02%.

 

Bảng 4: Dự báo lao động làm việc trong doanh nghiệp năm 2021

Loại hình doanh nghiệp

Số lao động

làm việc (người)

Tỉ lệ (%)

Tổng số

3.120.217

100

Doanh nghiệp nhà nước

127.617

4,09

Doanh nghiệp ngoài nhà nước

2.274.326

72,89

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

718.274

23,02

NguồnTính toán của Trung tâm Dự báo NCNL và Thông tin TTLĐ TP.HCM

 

2. Nhu cầu nhân lực

 

Trước tình hình dịch bệnh Covid-19 vẫn đang tiếp tục diễn ra trên toàn thế giới, dự kiến nhu cầu nhân lực thành phố Hồ Chí Minh năm 2021 cần khoảng 270.000 – 300.000 chỗ làm việc, trong đó có 140.000 chỗ việc làm mới. Nhu cầu nhân lực năm 2021 tập trung ở các ngành: Kinh doanh - thương mại chiếm 20,16% tổng nhu cầu, điện tử - công nghệ thông tin chiếm 10,96%; dịch vụ - phục vụ chiếm 7,25%; cơ khí - tự động hóa chiếm 5,60%; vận tải - kho bãi – dịch vụ cảng chiếm 5,41%; dịch vụ cá nhân – chăm sóc sức khỏe và y tế chiếm 5,37%; dịch vụ thông tin tư vấn - chăm sóc khách hàng chiếm 4,13%; dệt may – giày da chiếm 3,61%; kinh doanh tài sản - bất động sản chiếm 3,24%; tài chính - tín dụng - ngân hàng chiếm 3,75%; kế toán - kiểm toán chiếm 3,15%; du lịch - nhà hàng - khách sạn chiếm 2,86%.

 

Nhu cầu nhân lực qua đào tạo chiếm 85,8%, trong đó nhu cầu nhân lực có trình độ Sơ cấp chiếm 25,21%, Trung cấp chiếm 21,3%, Cao đẳng chiếm 18%, Đại học trở lên chiếm 21,29%.

 

Nhu cầu nhân lực quý I/2021 cần khoảng 70.000 – 75.000 chỗ làm việc; các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch tuyển dụng nhân sự cho hoạt động ổn định phát triển và mở rộng sản xuất, kinh doanh; nhu cầu nhân lực tập trung ở các ngành Kinh doanh - thương mại; dịch vụ phục vụ; dệt may - giày da; chế biến thực phẩm; hóa chất – nhựa – cao su; dịch vụ thông tin tư vấn - chăm sóc khách hàng; vận tải – kho bãi – dịch vụ cảng; công nghệ thông tin; du lịch – nhà hàng – khách sạn.

 

Quý II/2021 và quý III/2021: Các doanh nghiệp ổn định sản xuất - kinh doanh, nhu cầu nhân lực chuyển dịch theo hướng gia tăng lao động có trình độ, tay nghề, tập trung ở các ngành: Công nghệ thông tin - điện tử; cơ khí; hóa chất – nhựa – cao su; kiến trúc - kỹ thuật công trình xây dựng, vận tải – kho bãi – dịch vụ cảng; dịch vụ cá nhân – chăm sóc sức khỏe và y tế; kế toán – kiểm toán; tài chính – tín dụng – ngân hàng; kinh doanh tài sản – bất động sản; du lịch - nhà hàng - khách sạn. Nhu cầu nhân lực quý II/2021 cần khoảng 68.600 – 73.500 chỗ làm việc, quý III: 69.450 – 74.400 chỗ làm việc.

 

Nhu cầu nhân lực quý IV/2021 cần khoảng 71.950 – 77.100 chỗ làm việc, các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động hoàn thành kế hoạch đề ra và tuyển dụng nhân lực phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh phục vụ Tết Nguyên đán. Nhu cầu nhân lực có xu hướng tăng ở lao động thời vụ, làm việc bán thời gian, tập trung ở các ngành: Kinh doanh - thương mại, dịch vụ phục vụ; công nghệ thông tin; cơ khí; vận tải – kho bãi – dịch vụ cảng; dịch vụ thông tin tư vấn - chăm sóc khách hàng; du lịch – nhà hàng – khách sạn./.

 


[1] Niên giám thống kê năm 2019 của Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh

[2] Báo cáo kết quả thực hiện năm 2020 và phương hướng nhiệm vụ năm 2021 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP.HCM.

[3] Khảo sát nhu cầu sử dụng lao động tại 2.735 doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh

[4] Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24 tháng 04 năm 2020 của Thủ tướng chính phủ về việc quy định thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19

Công văn số: 24747/SLĐTBXH - LĐ của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP.HCM về việc hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm gặp khó khăn do đại dịch Covid – 19.

 

PHỤ LỤC

(Đính kèm báo cáo số:  796 /BC-TTDBNL của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM ngày 30 tháng 12 năm 2020)

 

Phụ lục 01: Nhu cầu nhân lực năm 2020 theo ngành kinh tế cấp I

TT

Ngành kinh tế

Tỷ lệ (%)

1

Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản

0,57

2

Khai khoáng

0,02

3

Công nghiệp chế biến, chế tạo

19,22

4

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí

0,09

5

Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

0,11

6

Xây dựng

4,7

7

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

24,43

8

Vận tải kho bãi

3,48

9

Dịch vụ lưu trú và ăn uống

2,1

10

Thông tin và truyền thông

4,76

11

Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

8,02

12

Hoạt động kinh doanh bất động sản

7,77

13

Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ

7,61

14

Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ

9,97

15

Hoạt động của đảng cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng; bảo đảm xã hội bắt buộc

0,01

16

Giáo dục và đào tạo

4,02

17

Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội

1,2

18

Nghệ thuật, vui chơi và giải trí

0,44

19

Hoạt động dịch vụ khác

1,47

20

Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình

0,01

21

Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế

0,00

Tổng cộng:

100

 

Phụ lục 02: Nhu cầu nhân lực của 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 9 ngành kinh tế - dịch vụ năm 2020

TT

Ngành

Chỉ số

năm 2020 (%)

4 ngành công nghiệp trọng yếu

17,9

1

Cơ khí

4,59

2

Điện tử - công nghệ thông tin

9,24

3

Chế biến lương thực - thực phẩm

2,11

4

Hóa chất - nhựa cao su

1,96

9 ngành kinh tế - dịch vụ

64,45

1

Thương mại

24,43

2

Vận tải - kho bãi - dịch vụ cảng

3,48

3

Du lịch

2,1

4

Bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin

5,82

5

Tài chính - tín dụng - ngân hàng - bảo hiểm

8,02

6

Kinh doanh tài sản - bất động sản

7,77

7

Dịch vụ tư vấn, khoa học - công nghệ, nghiên cứu và triển khai

7,61

8

Giáo dục và đào tạo

4,02

9

Y tế

1,2

 

Phụ lục 03: Nhu cầu nhân lực theo nghề năm 2020

TT

Nhóm nghề

Chỉ số

năm 2020 (%)

1

Cơ khí - Tự động hóa

5,14

2

Kỹ thuật điện - điện lạnh - điện công nghiệp - điện tử

7,11

3

Công nghệ thông tin

5,9

4

Công nghệ lương thực - thực phẩm

2,16

5

Hóa chất - nhựa - cao su

1,25

6

Kiến trúc - kỹ thuật công trình xây dựng

2,94

7

Tài nguyên môi trường - cấp thoát nước

0,37

8

Công nghệ sinh học

0,02

9

Tài chính - tín dụng - ngân hàng - bảo hiểm

4,41

10

Kế toán - kiểm toán

4,25

11

Giáo dục - đào tạo

1,73

12

Y - Dược

2,27

13

Dịch vụ du lịch - lưu trú và ăn uống

1,74

14

Kinh doanh quản lý tài sản - bất động sản

4,48

15

Kinh doanh thương mại

25,96

16

Marketing

4,09

17

Dịch vụ bưu chính - viễn thông

0,42

18

Dịch vụ tư vấn - nghiên cứu khoa học và phát triển

5,49

19

Dịch vụ vận tải – kho bãi - dịch vụ cảng

3,65

20

Nhân sự

1,28

21

Hành chính - văn phòng - Biên phiên dịch

5,02

22

Luật - pháp lý

0,23

23

Quản lý điều hành

0,45

24

Nông nghiệp - lâm nghiệp và thủy sản

0,18

25

Mộc - mỹ nghệ - tiểu thủ công nghiệp

0,19

26

Dệt may - giày da

2,6

27

An toàn lao động - quản lý kiểm định chất lượng

0,65

28

Báo chí - biên tập viên

0,06

29

Văn hóa - nghệ thuật - thể dục thể thao & giải trí

0,3

30

Dịch vụ phục vụ cá nhân, bảo vệ

4,58

31

In ấn

1,08

Tổng cộng:

100

 

Phụ lục 04: Nhu cầu nhân lực theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, mức lương và kinh nghiệm năm 2020

TT

Chỉ tiêu

Tỷ lệ (%)

Trình độ CMKT

1

Đại học trở lên

20,9

2

Cao đẳng

17,62

3

Trung cấp

21,56

4

Sơ cấp

25,52

5

Chưa qua đào tạo

14,4

Mức lương

1

Dưới 5 triệu đồng

2,15

2

Từ 5 - 10 triệu đồng

44,98

3

Từ 10 - 15 triệu đồng

30,21

4

Từ 15 - 20 triệu đồng

17,83

5

Trên 20 triệu đồng

4,83

Kinh nghiệm làm việc

1

Không có kinh nghiệm

38,17

2

01 năm

37,34

3

Từ 02 đến 05 năm

21,91

4

Trên 05 năm

2,58

 
 
Phụ lục 05: Các nhóm nghề có nhu cầu tìm việc cao trong năm 2020

TT

Nghề

Tỷ lệ (%)

1

Kinh doanh thương mại 14,66
2 Kế toán – kiểm toán

13,56

3 Hành chính - văn phòng - biên phiên dịch

11,32

4

Nhân sự

8,34

5

Marketing

6,44

6

Công nghệ thông tin

5,89

7

Kiến trúc - kỹ thuật công trình xây dựng 5,47

8

Dịch vụ vận tải – kho bãi - dịch vụ cảng

4,98

9

Kỹ thuật điện - điện lạnh - điện công nghiệp - điện tử

4,76

10

Cơ khí - tự động hóa

4,4

11

Các nhóm nghề khác

20,18

Tổng cộng

100

 

Phụ lục 06: Nhu cầu tìm việc theo cơ cấu trình độ chuyên môn

kỹ thuật, mức lương và kinh nghiệm làm việc năm 2020

TT

Chỉ tiêu

Tỷ lệ (%)

Trình độ CMKT

1

Đại học trở lên

63,21

2

Cao đẳng

22,28

3

Trung cấp

6,75

4

Sơ cấp

1,88

5

Lao động chưa qua đào tạo

5,88

Mức lương

1

Dưới 5 triệu đồng

7,85

2

Từ 5 - 10 triệu đồng

56,47

3

Từ 10 - 15 triệu đồng

24,30

4

Từ 15 - 20 triệu đồng

9,97

5

Trên 20 triệu đồng

1,41

Kinh nghiệm làm việc

1

Không có kinh nghiệm

21,75

2

01 năm

18,77

3

Từ 02 đến 05 năm

40,67

4

Trên 05 năm

18,9

 
(Theo http://www.dubaonhanluchcmc.gov.vn/)

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
--> <

Tư vấn 24/70962108879
zalo-icon